Hướng dẫn danh mục 7 loại thuốc điều trị F0 tại nhà
Ngày 26/8, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc Covid-19 tại nhà gồm có 7 loại thuốc.
Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc Covid-19 tại nhà có 7 loại (Ảnh minh họa)
Cụ thể, 7 loại thuốc theo hướng dẫn Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc Covid-19 tại nhà của Bộ Y tế gồm có:
- Thuốc hạ sốt, giảm đau là paracetamol. Cụ thể, thuốc cho trẻ em là gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg; cho người lớn là viên nén 250 mg hoặc 500 mg.
- Thuốc cân bằng điện giải là dung dịch Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.
- Thuốc hỗ trợ nâng cao sức khỏe, tăng sức đề kháng vitamin tổng hợp có một trong các thành phần sau: vitamin B1, B6 và B12; vitamin C (có thể bao gồm kẽm); vitamin D.
- Thuốc sát khuẩn hầu họng gồm natri clorit (dung dịch 0,9% hoặc viên pha nước muối) và thuốc sát khuẩn hầu họng khác.
- Thuốc kháng virus molnupiravir sử dụng theo đề cương nghiên cứu lâm sàng được Bộ Y tế phê duyệt hoặc theo thông tin tờ hướng dẫn sử dụng thuốc sau khi thuốc được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam.
Hiện, molnupiravir được Bộ Y tế đưa vào Chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát các trường hợp mắc Covid-19 tại nhà và cộng đồng (home-based care). Thuốc bao gồm viên nang 200 mg, 400 mg do Ấn Độ và Việt Nam sản xuất, dùng đường uống, ngày hai lần với liều dùng 1.600 mg/ngày.
- Thuốc chống viêm corticosteroid đường uống, lựa chọn một trong các thuốc sau: dexamethason 0,5mg (viên nén); methylprednisolon 16mg (viên nén); prednisolon 5mg (viên nén).
- Thuốc chống đông máu đường uống, lựa chọn một trong 2 thuốc sau: rivaroxaban 10 mg (viên) hoặc apixaban 2,5 mg (viên).
Thuốc chống viêm và thuốc chống đông máu được chỉ định điều trị kết hợp khi người bệnh có bất kỳ một trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp mà chưa kịp chuyển đến cơ sở điều trị.
Các dấu hiệu suy hô hấp là: Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại trong nhà); Trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào. Nhịp thở trên 21 lần/phút ở người lớn; trên 30 lần/phút ở trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi; trên 40 lần/phút ở trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi. SpO2 ≤ 95%, khi phát hiện bất thường đo lại lần hai sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo.
Khi dùng thuốc chống viêm và thuốc chống đông máu cần kiểm tra kỹ các chống chỉ định, các thuốc khác người bệnh đang sử dụng để tránh các tương tác thuốc nghiêm trọng. Người bệnh hoặc người chăm sóc được nhân viên y tế hướng dẫn nhận biết một số tác dụng không mong muốn quan trọng của thuốc để kịp thời phát hiện và xử trí phù hợp trong quá trình sử dụng.