Ô tô bị tai nạn giao thông được bảo hiểm bồi thường như thế nào?
Nếu chủ phương tiện cơ giới là xe ô tô gây tai nạn đã mua đồng thời cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc và bảo hiểm tài sản cho xe ô tô thì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra sẽ có thể phát sinh các trách nhiệm bồi thường.
Vụ nữ tài xế Vũ Thị Hồng Thái (SN 1971, trú tại phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội) điều khiển chiếc Mercedes GLC 250 gây tai nạn liên hoàn tại ngã tư Lê Văn Lương - Nguyễn Ngọc Vũ gây xôn xao dư luận trong những ngày qua.
Chiếc xe ô tô Mercedes tiền tỷ sau khi gây tai nạn đã cháy rụi hoàn toàn chỉ còn trơ khung.
Mức bảo hiểm bồi thường phương tiện khi xảy ra tai nạn
Liên quan việc bảo hiểm bồi thường phương tiện khi xảy ra sự cố, mới đây báo Gia đình Việt Nam đã trao đổi với Luật sư Nguyễn Anh Tuấn (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội).
Theo Luật sư Nguyễn Anh Tuấn, trường hợp chủ phương tiện cơ giới gây tai nạn đã mua đồng thời cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc và bảo hiểm tài sản cho xe ô tô thì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra sẽ có thể phát sinh các trách nhiệm bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm
Cụ thể như sau, doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc sẽ có trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại về mạng, sức khỏe và tài sản của người thứ ba là những người bị xe ô tô đâm trúng/va quệt gây tai nạn theo quy định trong Hợp đồng bảo hiểm đã ký.
Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm tài sản cho xe ô tô sẽ có trách nhiệm bồi thường đối với những thiệt hại của chiếc xe ô tô theo quy định trong Hợp đồng bảo hiểm đã ký.
Chiếc xe ô tô Mercedes gây tai nạn bị cháy rụi hoàn toàn
>>> Xử lý thế nào với nữ tài xế Mercedes gây tai nạn liên hoàn làm 1 người chết?
Đối với mức chi trả bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới, Luật sư Diệp Năng Bình (Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật) cho biết, khi nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả theo Điều 5 Nghị định 22/2016/TT-BTC, phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe cơ giới gồm:
- Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Cụ thể, Luật sư Diệp Năng Bình cho biết, Điều 9 Nghị định 22/2016/TT-BTC quy định, số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả như sau:
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/01 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/01 vụ tai nạn.
Bảo hiểm không bồi thường trong trường hợp nào?
Theo các luật sư, khi xảy ra tai nạn giao thông, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ căn cứ vào các thiệt hại thực tế và nội dung Hợp đồng bảo hiểm để xác định trách nhiệm bồi thường.
Đặc biệt, phải lưu ý đến các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm để xác định Doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường hay không?
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ căn cứ vào các thiệt hại thực tế và nội dung Hợp đồng bảo hiểm để xác định trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn.
Theo đó, Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe…
Thủ tục chi trả bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới
Bước 1: Hoàn thiện Hồ sơ bồi thường
Điều 14 Nghị định 22/2016/TT-BTC quy định: Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường.
Theo khoản 6 Điều 17 Nghị định này, khi xảy ra tai nạn giao thông, chủ xe cơ giới có trách nhiệm cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường hoặc tạo điều kiện, phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm để thu thập các tài liệu theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ và giải quyết yêu cầu bồi thường
Theo Điều 15 Nghị định 22/2016/TT-BTC thời hạn giải quyết yêu cầu bồi thường quy định như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định và hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
- Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.