F0 điều trị tại nhà theo dõi nhịp thở thế nào, chỉ số bao nhiêu là an toàn?
Theo Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, F0 đang điều trị tại nhà có thể tự theo dõi nhịp thở để sớm phát hiện các bất thường.
Sau Tết Nguyên đán, số ca mắc COVID-19 trên cả nước tăng nhanh chóng. Theo số liệu của Bộ Y tế, ngày 15/2 có 31.814 ca mắc COVID-19 tại 62 tỉnh, thành, cao nhất từ trước đến nay, trong đó Hà Nội gần 4.000 ca.
Mặc dù thời gian qua ca mắc COVID-19 trên cả nước vẫn duy trì ở mức cao và tăng nhanh nhưng 80% trong đó là bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, hoặc không triệu chứng.
Chính vì vậy, để giảm áp lực cho các cơ sở điều trị, tại nhiều địa phương đã triển khai cho F0 điều trị theo dõi sức khỏe tại nhà.
Tính đến nay, Hà Nội có hơn 90.000 F0 đang điều trị tại nhà, Nghệ An số F0 hiện đang điều trị là 18.805 người, ti Hải Phòng có 95% F0 điều trị tại nhà trong số 42.000 F0 đang điều trị trên toàn thành phố,...
Số ca mắc COVID-19 trên cả nước tăng nhanh những ngày qua (Ảnh minh họa)
Theo Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, cơ sở quản lý sức khỏe người mắc COVID-19 hướng dẫn người mắc COVID-19 thực hiện tự theo dõi sức khỏe và điền thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà, 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị.
F0 đang điều trị tại nhà có thể tự theo dõi nhịp thở để sớm phát hiện các bất thường. Cụ thể:
Đối với người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút;
Đối với trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút;
Trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi: nhịp thở ≥ 30 lần/phút cần báo ngay với cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.
Bộ Y tế lưu ý ở trẻ em cần đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc.
Mẫu phiếu theo dõi sức khỏe dành cho F0 điều trị tại nhà của Bộ Y tế (Ảnh: TTXVN)
Ngoài các dấu hiệu về nhịp thở, Bộ Y tế cũng hướng dẫn F0 điều trị tại nhà có bất cứ một trong các dấu hiệu sau đây cũng cần phải thông báo ngay với y tế:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường như: Thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
- Chỉ số SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
- Mạch nhanh trên 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa dưới 90 mmHg, huyết áp tối thiểu dưới 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu
- Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...
- Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...
- Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.
Hướng dẫn của Bộ Y tế cũng đưa ra các dấu hiệu suy hô hấp là:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại trong nhà) hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít,...
- Nhịp thở (ở trẻ em đếm đủ nhịp thở trong một phút khi trẻ nằm yên không khóc):
≥ 20 lần/phút ở người lớn;
≥ 30 lần/phút ở trẻ em từ 5 - dưới 12 tuổi;
≥ 40 lần/phút ở trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi;
Và/hoặc SpO2 ≤ 96% (khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến một phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).